Thứ tư, 11/06/2025 04:16 (GMT+7)
Thứ tư, 08/03/2023 17:05 (GMT+7)

8 bước lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt

Theo dõi KTMT trên

Thu giữ, sử dụng và lưu trữ carbon (CCUS) có thể đóng góp lớn vào việc giảm phát thải, giúp các nước đạt mục tiêu phát thải ròng bằng không.

Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành hướng dẫn kỹ thuật về lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

8 bước lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt - Ảnh 1
Ảnh minh hoạ

Triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đã xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt nhằm hướng dẫn về chuyên môn cho các cơ quan chủ trì (theo trách nhiệm được phân công tại Điều 8 Luật Bảo vệ môi trường) trong quá trình xây dựng và ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt.

Theo đó, quy trình lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt bao gồm 8 bước:

Bước 1: Đánh giá diễn biến chất lượng nước, xác định các mục tiêu chất lượng nước.

Bước 2: Điều tra, đánh giá nguồn thải vào môi trường nước.

Bước 3: Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt; xác định hạn ngạch xả nước thải vào từng đoạn sông.

Bước 4: Xác định các đoạn sông không còn khả năng chịu tải, các đoạn sông còn khả năng chịu tải nhưng cần giảm tải lượng phát thải để đảm bảo mục tiêu chất lượng nước đã đề ra ở bước 1, từ đó đề xuất mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước, phân vùng xả thải.

Bước 5: Đề xuất các biện pháp khác nhằm phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới.

Bước 6: Đề xuất cơ cấu, tổ chức thực hiện.

Bước 7: Tổng hợp, xây dựng dự thảo kế hoạch.

Bước 8: Tham vấn và hoàn thiện dự thảo kế hoạch.

Việc đánh giá diễn biến chất lượng nước, xác định các mục tiêu chất lượng nước nhằm đánh giá, dự báo được xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy; xác định được mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.

Phương pháp, cách thức thực hiện gồm: Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ giai đoạn tối thiểu 3 năm gần nhất; tổng hợp hiện trạng các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt, khu vực sinh thủy đã được xác định theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; dự báo xu hướng diễn biến chất lượng nước mặt, đề xuất các mục tiêu, chỉ tiêu về chất lượng nước mặt cần đạt được cho giai đoạn 5 năm đối với từng đoạn sông, hồ căn cứ nhu cầu thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.

Mục tiêu của việc điều tra, đánh giá nguồn thải nhằm xác định thực trạng phân bố và tải lượng của các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới. Phương pháp điều tra, đánh giá nguồn thải được thực hiện riêng biệt cho từng đoạn sông, hồ là cơ sở để tổng hợp đánh giá các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện đến chất lượng nước của lưu vực hoặc tiểu lưu vực. Kết quả điều tra, đánh giá nguồn thải được thể hiện bằng các kết quả kiểm kê các nguồn thải điểm và các nguồn thải diện.

Đánh giá khả năng chịu tải, xác định hạn ngạch xả nước thải vào từng đoạn sông nhằm xác định hạn ngạch xả nước thải vào từng đoạn sông trên cơ sở rà soát các đoạn sông, hồ đã được đánh giá khả năng chịu tải, thực hiện đánh giá khả năng chịu tải bổ sung đối với các đoạn sông, hồ chưa được đánh giá khả năng chịu tải hoặc đã đánh giá nhưng có sự thay đổi lớn về chất lượng một số thông số chất lượng nước. Xây dựng lộ trình đánh giá khả năng chịu tải của từng đoạn sông hồ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường trong giai đoạn thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt.

Bộ TN&MT đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu hướng dẫn, tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ nội tỉnh có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và ban hành để triển khai thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ TN&MT (thông qua Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường) để được hướng dẫn hoặc phối hợp xem xét, hoàn thiện Hướng dẫn này để phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Hoàng Ngân

Bạn đang đọc bài viết 8 bước lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0982 249 595 Hoặc email: toasoanktmt@gmail.com

Cùng chuyên mục

Vai trò của trái phiếu xanh trong tài chính bền vững
Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều vấn đề từ khí hậu và môi trường nghiêm trọng, các quốc gia đều đang hướng đến mô hình phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh vào tầm quan trọng của tài chính xanh.
Thái Nguyên đứng thứ 2 toàn quốc về Chỉ số SIPAS
Cải cách thủ tục hành chính được tỉnh Thái Nguyên triển khai quyết liệt, nhiều mô hình mới được triển khai thí điểm, gắn kết chặt chẽ với chuyển đổi số và Đề án 06 đã mang lại nhiều hiệu quả, lợi ích thiết thực cho người dân, doanh nghiệp.

Tin mới

Sóng công nghiệp bùng nổ, Hải Phòng trở thành tọa độ an cư, nghỉ dưỡng, đầu tư “hot” nhất miền Bắc
Sau sáp nhập với Hải Dương, Hải Phòng sẽ vươn mình thành “siêu thủ phủ công nghiệp” của miền Bắc. Dòng vốn FDI, nguồn nhân lực chất lượng cao và nhu cầu sống mới cùng hội tụ sẽ trở thành cú hích mạnh mẽ cho thị trường bất động sản Hải Phòng bứt tốc.
Hải Phòng yêu cầu tạm dừng chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân
UBND thành phố Hải Phòng vừa có văn bản chỉ đạo về việc yêu cầu tạm dừng chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trước tình hình một số địa phương xuất hiện tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất sai quy định.
Hưng Yên thu hút vốn đầu tư cao kỷ lục
Tỉnh Hưng Yên vừa ghi dấu ấn trên bản đồ đầu tư khi thu hút 47 dự án đầu tư trong nước và 32 dự án FDI đăng ký mới hoặc tăng vốn, với tổng số vốn đạt 4,48 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2025, là mức cao kỷ lục trong lịch sử phát triển kinh tế của địa phương