Đề xuất chủ trương đầu tư hơn 188 km đường cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
Chủ trương đầu tư Dự án xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1 dự kiến xin ý kiến Quốc hội tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV.
Đề xuất nghiên cứu tiền khả thi cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1
Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền của Thủ tướng, vừa ký tờ trình số 110/TTr - CP gửi Quốc hội về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1.
Tại tờ trình này, Chính phủ kiến nghị Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1.
Dự án có mục tiêu là hình thành một trục ngang trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long kết nối các trục dọc, đáp ứng nhu cầu vận tải trên hành lang kinh tế Tây Bắc - Đông Nam của vùng; tạo dư địa, động lực phát triển không gian vùng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, kết nối các trung tâm kinh tế, cửa khẩu quốc tế và cảng biển; nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo động lực liên kết, thúc đẩy hợp tác và phát triển vùng; góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh, xóa đói giảm nghèo.
Theo thông tin cho biết, dự án có điểm đầu tại TP. Châu Đốc (tỉnh An Giang); điểm cuối tại cảng Trần Đề (tỉnh Sóc Trăng), tổng chiều dài khoảng 188,2 km. Chính phủ kiến nghị phân kỳ đầu tư giai đoạn 1 với quy mô 4 làn xe, bố trí làn xe dừng khẩn cấp không liên tục.
Tính toán, nhu cầu sử dụng đất cho Dự án khoảng 1.205 ha, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh theo quy mô 6 làn xe.
Sơ bộ tổng mức đầu tư Dự án giai đoạn 1 là sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 44.691 tỷ đồng; nhu cầu vốn trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2025 khoảng 35.753 tỷ đồng, năm 2026 khoảng 8.938 tỷ đồng.
Ở giai đoạn năm 2022-2025, nguồn vốn triển khai Dự án sẽ được huy động từ Kế hoạch đầu tư công trung hạn gia đoạn 2021-2025, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nguồn tăng thu và tiết kiệm chi các năm 2022-2024, nguồn vốn ngân sách các địa phương (bao gồm cả nguồn từ tăng thu và tiết kiệm chi hàng năm). Năm 2026, nguồn vốn triển khai Dự án sẽ được cân đối tư Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030.
Về tiến độ triển khai Dự án, Chính phủ kiến nghị tiến hành chuẩn bị đầu tư từ năm 2022; khởi công năm 2023, cơ bản hoàn thành năm 2025.
Theo quy định của Luật Xây dựng, việc phân chia các dự án thành phần cần bảo đảm điều kiện vận hành độc lập. Như vậy, theo quy định này, đa số các dự án thành phần nằm trên địa bàn 02 tỉnh do phải phân chia các dự án thành phần theo phạm vi giữa các nút giao liên thông, không thuận lợi trong việc phân cấp ủy quyền cho các địa phương tổ chức thực hiện.
Chính vì thế, Chính phủ kiến nghị phân chia dự án thành phần theo nguyên tắc nằm trên địa bàn một tỉnh để thuận lợi nhất đối với việc phân cấp ủy quyền cho các địa phương.
Với trường hợp địa giới hành chính các địa phương nằm giữa các vị trí công trình cầu, toàn bộ công trình cầu sẽ thuộc về một dự án thành phần, hai địa phương sẽ thống nhất giao cho một cơ quan có khối lượng lớn hơn làm cơ quan chủ trì thực hiện. Do dự án áp dụng hình thức đầu tư công, với nguồn vốn đã được cân đối, tiến độ được triển khai đồng thời nên có thể kiểm soát được việc đưa vào khai thác đồng bộ các dự án thành phần.
Cùng với đó, với nguyên tắc nói trên, Chính phủ đề nghị phân chia Dự án thành 4 dự án thành phần, gồm: Dự án thành phần 1 (Km0+000 - Km57+200) với chiều dài khoảng 57,2 km thuộc 2 tỉnh/thành phố An Giang và Cần Thơ, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 13.799 tỷ đồng; Dự án thành phần 2 (Km57+200 - Km94+400) với chiều dài khoảng 37,2 km thuộc TP. Cần Thơ, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 9.845 tỷ đồng;
Dự án thành phần 3 (Km94+400 - Km131+300) với chiều dài khoảng 36,9 km thuộc tỉnh Hậu Giang, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 9.927 tỷ đồng; Dự án thành phần 4 (Km131+300 - Km188+200) với chiều dài khoảng 56,9 km thuộc 2 tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 11.120 tỷ đồng.
Về cơ chế, chính sách đặc thù để đẩy nhanh tiến độ triển khai, Chính phủ kiến nghị Quốc hội cho phép áp dụng các cơ chế về chỉ định thầu, vật liệu xây dựng thông thường và phân cấp đầu tư Dự án đến hết năm 2025.
Đối với các dự án thành phần, thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như dự án nhóm A; các địa phương bố trí một phần vốn ngân sách địa phương để tham gia đầu tư Dự án.
Đồng thời, Chính phủ kiến nghị Quốc hội giao Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện Dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; xây dựng phương án thu phí để thu hồi vốn hoàn trả vào ngân sách trung ương.
Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 có khoảng 830 km đường bộ cao tốc
Theo Quy hoạch, phương hướng phát triển mạng lưới giao thông ĐBSCL, về đường bộ, hệ thống đường bộ cao tốc trong Vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 có tổng chiều dài khoảng 1.166 km, bao gồm 3 trục dọc kết nối các tỉnh, thành phố trong vùng với vùng Đông Nam Bộ và 3 trục ngang nhằm tăng cường kết nối với hệ thống cảng biển trong vùng với các cửa khẩu quốc tế.
Cụ thể, các trục dọc gồm: Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông (đoạn TP.HCM - Cần Thơ - Cà Mau) dài khoảng 245 km, quy mô 4 - 6 làn xe; tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (đoạn Đức Hòa - Rạch Sỏi) dài khoảng 180 km, quy mô 6 làn xe; tuyến cao tốc TP.HCM - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng dài khoảng 150 km, quy mô 4 làn xe.
Các trục ngang gồm: Tuyến cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng dài khoảng 191 km, quy mô 6 làn xe; tuyến cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu dài khoảng 212 km, quy mô 4 làn xe; tuyến cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh dài khoảng 188 km, quy mô 4 làn xe.
Đối với hệ thống quốc lộ, tập trung nâng cấp, cải tạo hệ thống quốc lộ chính yếu, đặc biệt ưu tiên một số tuyến quốc lộ kết nối với các địa phương chưa có đường cao tốc, bao gồm các Quốc lộ: N1, 1, 50, 60, 61C, 62, 30, 80, 91, 63, đường Nam sông Hậu, đường Quản Lộ với tổng chiều dài dự kiến khoảng 1.815 km; quy mô theo quy hoạch (cấp IV- II, 2-6 làn xe); duy trì khai thác ổn định các tuyến quốc lộ thứ yếu với tổng chiều dài khoảng 2.351 km (cấp IV- II, 2-4 làn xe).
Đối với tuyến đường bộ ven biển, do địa phương đầu tư đảm bảo phù hợp với Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; dự kiến tuyến đi qua các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang với tổng chiều dài khoảng 788 km.
Đối với các tuyến đường liên tỉnh, phát triển một số trục kết nối đến các đầu mối vận tải lớn, các khu công nghiệp, thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển giữa các tỉnh trong vùng gồm: Tuyến Khánh Bình - Chợ Mới (An Giang) - Lấp Vò (Đồng Tháp) dài khoảng 85 km; tuyến An Giang - Kiên Giang - Hậu Giang từ Quốc lộ N1 đến Quốc lộ 61C dài khoảng 130 km; Tuyến Tiền Giang - Long An - kết nối vào Quốc lộ 50 về TP.HCM dài khoảng 30 km; tuyến Sa Đéc (Đồng Tháp) - Ô Môn (Cần Thơ) - Giồng Riềng (Kiên Giang) dài khoảng 77 km.
Đến năm 2030, Đồng bằng sông Cửu Long đầu tư xây dựng mới và nâng cấp khoảng 830 km đường bộ cao tốc; khoảng 400 km đường quốc lộ; 4 cảng hàng không; 13 cảng biển...
Theo Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/2/2022, đối với phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng ĐBSCL, mục tiêu đề ra là đến năm 2030, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp khoảng 830 km đường bộ cao tốc; khoảng 400 km đường quốc lộ; 4 cảng hàng không; 13 cảng biển, 11 cụm cảng hành khách và 13 cụm cảng hàng hóa đường thủy nội địa.
Bùi Hằng