Giấy tờ cần thiết chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở cần nắm rõ
Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở phải có giấy tờ chứng minh theo quy định.
Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở phải có giấy tờ chứng minh theo quy định.
Phải có giấy tờ chứng minh theo quy định
Các đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Luật Nhà ở 2014 đã quy định về 3 đối tượng sau được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cụ thể:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở
Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở phải có giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 5, Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể:
1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau:
- Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu.
- Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có các giấy tờ sau:
- Với cá nhân nước ngoài cần phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định.
- Với tổ chức nước ngoài cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở.
Người dân khi đi thuê đất có được cấp sổ đỏ không?
Thuê đất (thuê quyền sử dụng đất) gồm hai trường hợp: Nhà nước cho thuê đất và thuê lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Tùy từng trường hợp mà việc cấp sổ đỏ sẽ có sự khác nhau.
Trường hợp thuê đất của Nhà nước (Nhà nước cho thuê đất)
Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 99, Khoản 1 Điều 74 và Điểm a Khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013, người được Nhà nước cho thuê đất từ sau ngày 1.7.2014 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Trường hợp thuê đất của người sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)
Thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác là một loại giao dịch dân sự mà cụ thể đó là một hợp đồng dân sự. Theo đó, các bên liên quan có quyền thỏa thuận nội dung của hợp đồng với điều kiện không trái luật, đạo đức xã hội.
Tuy nhiên, pháp luật đất đai có quy định một trong những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận là trường hợp thuê, thuê lại đất của người khác.
Cụ thể, theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chỉ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới được cấp Giấy chứng nhận, các trường hợp còn lại người thuê, thuê lại đất của người khác không được cấp Giấy chứng nhận.
Tóm lại, người được Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất từ ngày 1/7/2014 sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phân biệt thuê đất trả tiền hàng năm hay trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Riêng trường hợp người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất khác sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Bùi Hằng