Giá tiêu hôm nay 23/9: Đứng yên so với hôm qua
Giá tiêu hôm nay 23/9, phổ biến ở mức 150.000 - 151.000 đồng/kg. Đắk Lắk, Đắk Nông có giá tiêu hôm nay rơi vào khoảng 151.000 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước hôm nay 23/9
Trên thị trường, giá tiêu hôm nay ổn định, giá dao động ở một số tỉnh thành trong khoảng từ 150.000 đồng/kg đến 151.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay Đắk Lắk, Đắk Nông hiện chào mua với mức giá là 151.000 đồng/kg.
Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước giá tiêu ngày hôm nay ghi nhận ở mức giá vào khoảng 150.000 đồng/kg.
Đồng Nai là tỉnh có giá tiêu ngày hôm nay ở mức 150.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 151.000 | - |
Gia Lai | 150.000 | - |
Đắk Nông | 151.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 150.000 | - |
Bình Phước | 150.000 | - |
Đồng Nai | 150.000 | - |
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), hiện ước tính sản lượng tiêu năm 2024 của Việt Nam chỉ đạt khoảng 170.000 tấn, giảm 10% so với năm trước. Đây cũng là mức thấp nhất trong 5 năm trở lại đây. Nguyên do, nhiều nông dân chặt bỏ cây hồ tiêu khi giá rớt cách đây 4 năm trước (giá tiêu xuống chỉ 40.000 đồng/kg) để trồng những cây có lợi ích kinh tế hơn như sầu riêng, cà phê...
Sản lượng hồ tiêu toàn cầu trong năm 2024 dự kiến đạt khoảng 465.000 tấn, giảm 1,2% so với năm ngoái. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu dự kiến đạt tới 529.000 tấn, vượt 64.000 tấn so với sản xuất. Điều này khiến cho lượng tồn kho tiếp tục sụt giảm xuống còn 428.000 tấn, mức thấp nhất trong 6 năm qua.
Cũng liên quan đến sản lượng tiêu, theo một số chuyên gia, do hạn hán kéo dài vào tháng 4 và tháng 5 tại các vùng trồng tiêu trọng điểm nên vụ thu hoạch năm 2025 của Việt Nam sẽ bị chậm lại. Dự báo vụ hồ tiêu năm 2025 sẽ thu hoạch gần như toàn bộ vào tháng 2, nhiều vùng kéo dài đến tháng 3 và tháng 4, chậm hơn 1 - 2 tháng so với những năm trước do ảnh hưởng của hạn hán kéo dài.
Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang hầu hết thị trường tiêu thụ chính đều tăng trưởng mạnh ở mức hai con số, ngoại trừ thị trường Trung Quốc.
Số liệu của VPSA cho biết, xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm nay chỉ đạt 8.388 tấn, trị giá 23,5 triệu USD, giảm mạnh 84,4% về lượng và 80,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị phần của Trung Quốc trong tổng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam theo đó giảm xuống còn 4,6% so với mức 28,6% của cùng kỳ. Với kết quả này, Trung Quốc hiện chỉ đứng thứ 5 trong danh sách các nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam sau 8 tháng đầu năm, rớt 4 bậc so với vị trí số một của năm 2023.
Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc thấp hơn dự báo, nhu cầu chi tiêu của người dân thắt chặt và lượng hàng tồn vẫn còn đủ dùng là một trong các yếu tố khiến Trung Quốc tiếp tục hạn chế thu mua hạt tiêu từ Việt Nam. Ngoài ra, giá tiêu tại thị trường nội địa Trung Quốc thấp hơn giá tại Việt Nam cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm kể trên.
Giá tiêu thế giới hôm nay 23/9
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, tiêu đen Kuching Malaysia đang có giá cao nhất trên thị trường với 8.800 USD/tấn.
Tiếp đến là tiêu đen Lampung của Indonesia được niêm yết ở mức 7.715 USD/tấn. Trong khi đó, tiêu đen Brazil ASTA 570 được giao dịch ở mức 6.900 USD/tấn.
Giá tiêu đen 500 g/l và 550 g/l của Việt Nam cũng giữ ổn định ở mức 6.800 - 7.100 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới | |
Ngày 22/9 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với hôm trước | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 7.715 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 6.900 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 8.800 | 0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 6.800 | 0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 7.100 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, tiêu trắng Malaysia ASTA được giao dịch với giá 11.200 USD/tấn, tiêu trắng Việt Nam là 10.150 USD/tấn, và cuối cùng là tiêu trắng Muntok Indonesia với 9.305 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới | |
Ngày 22/9 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với hôm trước | |
Tiêu trắng Muntok Indonesia | 9.305 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 11.200 | 0 |
Tiêu trắng Việt Nam | 10.150 | 0 |
H.A