Giá lúa gạo hôm nay tăng hay giảm?
Giá lúa gạo hôm nay (9/8) tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh với mặt hàng gạo thành phẩm tăng 50 đồng/kg. Giá lúa tăng nhẹ.
Tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thị trường gạo hôm nay nhìn chung nhiều gạo đẹp, kho mua vào khá, giá tăng nhẹ.
Theo đó, tại An Cư (Sóc Trăng), khó mua gạo đẹp, ít gạo đẹp, giao dịch chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá chững, kho mua đều. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, kho mua chậm, giá biến động.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Mặt hàng lúa ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa cầm chừng, giá lúa chững lại, nhu cầu mua khá. Tại Kiên Giang giao dịch ổn định, thương lái hỏi mua nhiều. Tại Cần Thơ, nhu cầu hỏi mua lúa Thu Đông nhiều, giá tăng nhẹ. Tại Sóc Trăng, giá lúa các loại chững lại, nhu cầu mua ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 - 7.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.400 - 7.600 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.650 - 7.800 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; OM 380 dao động từ 6.800 - 7.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.500 - 7.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An (tươi) 7.400 - 7.600 đồng/kg. Nếp An Giang (tươi) 7.000 - 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo đo, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu giữ ở mức 11.400 - 11.550 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 lên mức 13.550 - 13.650 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 giữ ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; giá cám khô giữ ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, gạo 100% tấm ở mức 435 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 559USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 524 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo đạt gần 3,3 tỷ USD
Nhìn vào báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, 7 tháng năm 2024, nước ta đã xuất khẩu 5,18 triệu tấn gạo với kim ngạch 3,27 tỷ USD. Đạt được kết quả này một phần là nhờ giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao. Giá xuất khẩu gạo trung bình đạt 632 USD/tấn, tăng hơn 18% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lệnh cấm xuất khẩu gạo tẻ thường của Ấn Độ (ngoại trừ gạo trắng basmati) đã đẩy giá gạo toàn cầu tăng cao, mang lại lợi ích cho các nước xuất khẩu gạo như Việt Nam và Thái Lan. Giá trị xuất khẩu gạo của hai nước này tăng trưởng đáng kể. Đặc biệt, Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế tại thị trường Philippines, chiếm tới 85% thị phần gạo nhập khẩu của quốc gia này.
Theo dự báo, sản xuất lúa gạo năm nay của nước ta sẽ đạt 43 triệu tấn, đảm bảo nhu cầu trong nước và xuất khẩu thu về hơn 5 tỷ USD. Cho đến nay, ngành gạo Việt Nam vẫn duy trì được sự ổn định dù gặp nhiều khó khăn do thời tiết khắc nghiệt.
Bích Ngọc