Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người dân
Tại Điều 100 - Luật Đất đai 2013, Điều 18 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã quy định rõ những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người dân.
Điều 37 - Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định, trường hợp nhà đất không có sổ đỏ, sổ hồng vẫn được phép lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu theo quy định pháp luật.
Những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 - Luật Đất đai 2013, Điều 18 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Hộ gia đình, cá nhân có quyết định giao đất, quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất của Nhà nước từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
Không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất gặp những rủi ro gì?
Không được nhà nước công nhận và bảo vệ: Sổ hồng, sổ đỏ là căn cứ để Cơ quan nhà nước xác định chủ thể có quyền trên đất, khi mảnh đất thiếu đi giấy tờ này tức là không có căn cứ chứng minh chủ thể có quyền trên mảnh đất đó, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của chủ thể không được nhà nước công nhận và bảo vệ.
Không thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế: Khi không có căn cứ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu của người sử dụng đối với đất thì không thể tiến hành các giao dịch dân sự đối với mảnh đất này.
Không thể thế chấp: Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác chỉ chấp nhận thế chấp bất động sản nếu bất động sản đó có Giấy chứng nhận sử dụng, sở hữu hiện hữu, rõ ràng. Khi giấy tờ chưa rõ ràng hoặc chưa có sổ hồng, sổ đỏ trên thực tế thì các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác đều không chấp nhận cho vay trong trường hợp này.
Không có cơ sở giải quyết tranh chấp: Tranh chấp luôn tiềm ẩn ở bất cứ trường hợp nào trên thực tế, nhất là đối với các tài sản giá trị như bất động sản thì tranh chấp luôn có nguy cơ xảy ra lớn. Tuy nhiên, nếu không có giấy tờ chứng minh quyền đối với đất thì không có cơ sở bảo vệ trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
Không được đền bù, bồi thường: Khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nhà nước trên đất, người sử dụng đất không được hưởng quyền lợi do không chứng minh được quyền của họ đối với mảnh đất đó.
Như vậy, có thể thấy Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất vô cùng quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất
Bùi Hằng