Thứ sáu, 26/04/2024 21:05 (GMT+7)
Thứ bảy, 29/05/2021 06:00 (GMT+7)

Đánh giá khả năng áp dụng thị trường hạn ngạch nước thải công nghiệp ở Việt Nam

Theo dõi KTMT trên

Bài báo trình bày tổng quan về thị trường hạn ngạch xả thải và đánh giá các điều kiện (cần và đủ) để có thể áp dụng một cách hiệu quả công cụ hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp ở Việt Nam.

MỞ ĐẦU

Trong thời gian qua ở Việt Nam cùng với tốc độ phát triển kinh tế, ngành công nghiệp với quy mô sản xuất được mở rộng, khối lượng sản phẩm tăng lên, kéo theo hệ lụy gia tăng ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm do nước thải công nghiệp. Không phải bất cứ vấn đề ô nhiễm nào cũng có thể giải quyết triệt để, tận gốc hoặc làm thay đổi hành vi vi phạm bằng công cụ chính sách pháp luật vì nó còn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế hiện nay. Chính vì vậy, để tạo ra tính mềm dẻo và hỗ trợ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường một cách hiệu quả hơn thì việc áp dụng các công cụ kinh tế phù hợp sẽ góp phần giúp cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường như hiện nay. Để áp dụng các công cụ kinh tế một cách hiệu quả trong thực tiễn thì trước hết cần phải tạo ra một môi trường thuận lợi để các đối tượng có thể dễ dàng tham gia cũng như bảo đảm phân phối công bằng các lợi ích thụ hưởng và các chi phí phải gánh chịu cho mục đích bảo vệ môi trường.

Trong thời gian gần đây một số nước đã nghiên cứu và áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý nước thải công nghiệp bằng hạn ngạch xả thải thông qua hoạt động của thị trường. Giải pháp này ban đầu cho thấy những hiệu quả tích cực trên cả ba phương diện về kinh tế, môi trường và xã hội. Về mặt môi trường, quản lý nước thải bằng hạn ngạch sẽ giúp việc kiểm soát và phòng ngừa ô nhiễm hiệu quả (buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp xử lý, áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện môi trường). Về mặt kinh tế, tạo ra được thị trường cung cấp xử lý nước thải giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn hình thức xử lý chất thải với chi phí thấp nhất. Đồng thời tạo ra một nguồn ngân sách để hỗ trợ Nhà nước khắc phục hậu quả ô nhiễm do các sự cố môi trường gây ra, tức là tối thiểu hóa chi phí khắc phục hậu quả cho xã hội.

Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu đánh giá khả năng áp dụng công cụ kinh tế này trong quản lý môi trường ở Việt Nam (đặc biệt là nước thải). Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu chưa đưa ra được cơ sở lý luận để xây dựng được mô hình thị trường hạn ngạch phát thải, tập trung vào nước thải công nghiệp cũng như có đánh giá thí điểm cho nội dung này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và bước đầu đánh giá khả năng áp dụng thị trường hạn ngạch phát thải nước thải công nghiệp ở Việt Nam là phù hợp trong bối cảnh hiện nay.

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỊ TRƯỜNG HẠN NGẠCH XẢ THẢI

Thị trường hạn ngạch nước thải công nghiệp được vận hành theo quy luật cung cầu như các thị trường thông thường. Đối tượng tham gia thị trường gồm cơ quan quản lý, và chủ thể là các doanh nghiệp xả thải, Hình 1. Và sản phẩm mua bán trên thị trường này là giấy phép. Giấy phép xả thải phải đảm bảo cùng một tiêu chuẩn, đảm bảo đạt được mức ô nhiễm theo mục tiêu. Việc giấy phép có thể chuyển nhượng khi được giao dịch trên thị trường cạnh tranh sẽ là chính sách hiệu quả về chi phí. 

Đánh giá khả năng áp dụng thị trường hạn ngạch nước thải công nghiệp ở Việt Nam - Ảnh 1

Nguyên lý cơ bản của thị trường hạn ngạch xả thải là việc đặt ra giới hạn tối đa lượng chất thải ở mức phù hợp với chỉ tiêu môi trường tại một vùng hay khu vực cụ thể. Một khi tổng lượng thải cho phép thấp hơn lượng thải mà các đơn vị hoạt động trong vùng muốn thải sẽ tạo lên sự khan hiếm về quyền được thải và làm cho giấy phép có giá trên thị trường.

Thị trường hạn ngạch xả thải được hình thành do có sản phẩm là giấy phép xả thải và có người mua và có người bán, là các doanh nghiệp có hoạt động xả thải. Doanh nghiệp chỉ được phép thải trong giới hạn giấy phép mình có. Tuy nhiên vì có thể mua bán, trao đổi giấy phép nên doanh nghiệp nào muốn thải nhiều hơn sẽ phải mua thêm giấy phép từ các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng. Ngược lại doanh nghiệp nào có khả năng giảm thải tốt có thừa ra một số giấy phép và họ hoàn toàn có thể bán giấy phép đó.

Với quy định về số lượng hạn ngạch được thải vào môi trường, đối tượng xả thải sẽ lựa chọn một trong hai giải pháp:

+ Mua hạn ngạch xả thải để được thải với mức thải quy định

+ Tăng chi phí để xử lý ô nhiễm theo yêu cầu của kiểm soát ô nhiễm

Khi được phép mua bán hạn ngạch ô nhiễm sẽ hình thành thị trường hạn ngạch xả thải, làm tổng chi phí giảm thải của xã hội giảm xuống. Bằng cách bán quota ô nhiễm cho người gây ô nhiễm khác, người gây ô nhiễm sẽ tối thiểu hóa chi phí ô nhiễm và mức xả thải ô nhiễm.

Một trong những ưu điểm lớn nhất của thị trường giấy phép này là kết hợp được giữa tín hiệu giá cả và hạn mức ô nhiễm. So với các loại thuế môi trường hay phí ô nhiễm thì thị trường giấy phép xả thải có tính chắc chắn hơn, đảm bảo đạt được kết quả mục tiêu môi trường hơn vì dù có mua bán, trao đổi như thế nào thì tổng mức xả thải vẫn được đảm bảo ở mức cho phép.

Khi mua bán hạn ngạch xả thải sẽ hình thành thị trường ô nhiễm, từ đó tổng chi phí giảm thải của xã hội giảm xuống. Người gây ô nhiễm nào có biện pháp giảm ô nhiễm với chi phí thấp hơn so với việc mua giấy phép xả thải sẽ bán lại các giấy phép đó cho người gây ô nhiễm khác. Bằng cách này người gây ô nhiễm sẽ tối thiểu chi phí ô nhiễm.

Tóm lại, doanh nghiệp nên bán giấy phép khi chi phí giảm ô nhiễm cận biên của họ thấp hơn giá giấy phép và ngược lại, nên mua giấy phép nếu chi phí này cao hơn giá giấy phép. Động lực của thị trường giấy phép chính là cả người mua và người bán giấy phép đều có lợi đồng thời tổng chi phí giảm thải của toàn xã hội sẽ giảm xuống.

II. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNGTHỊ TRƯỜNG HẠN NGẠCH XẢ THẢI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.1 Điều kiện để áp dụng mua bán hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp

Để có thể áp dụng được hình thức mua bán hạn ngạch xả thải về nguyên tắc, trước hết phải có thị trường. Xét về lý luận cũng như thực tiễn, một thị trường chỉ có thể hình thành và hoạt động lành mạnh, đúng nghĩa khi hội đủ được các điều kiện sau:

1. Điều kiện cần:

+  Phải có hàng hóa (giấy phép) để mua bán, trao đổi;

+  Phải có quan hệ cung cầu về loại hàng hóa đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường. Tức là phải có người mua và người bán về loại hàng hóa đó.

2. Điều kiện đủ:

+ Quan hệ cung cầu về loại hàng hóa đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường phải bảo đảm có sự cân đối hợp lý, trên cơ sở đó bảo đảm được sự bình đẳng trong quan hệ mua bán giữa các bên tham gia;

+ Giá cả hàng hóa đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường phải phản ánh được giá trị và giá trị sử dụng của nó;

+ Phải bảo đảm được các yếu tố cần thiết cho sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

2.2 Khả năng thực hiện việc mua bán hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp và những vấn đề đặt ra

Khả năng thực hiện việc mua bán hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp   

Xét vào các điều kiện cần và đủ để hình thành thị trường mua, bán hạn ngạch xả thải như đã phân tích ở trên thì căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam cho thấy đó là:

- Xét về điều kiện cần thì Việt Nam đã có:

 + Đã có hàng hóa: Là giấy phép xả thải nước thải công nghiệp (được thông qua giấy phép). Đây là một loại hàng hóa đặc biệt có thể đem ra mua bán, trao đổi.

 + Về quan hệ cung cầu: Thực tế tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc các doanh nghiệp có nhu cầu và xin cấp phép xả thải để sử dụng cho doanh nghiệp  mà chưa có hoạt động trao đổi trực tiếp giữa các doanh nghiệp về giấy phép xả thải.

- Xét về điều kiện đủ hình thành thị trường thì Việt Nam chưa có, tức là chưa đủ các yếu tố để thị trường có thể hoạt động lành mạnh với đúng nghĩa của nó như quy định về chính sách, phương pháp triển khai...

2.3 Những vấn đề cần giải quyết để có thể thực hiện việc mua bán hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp ở Việt Nam

Theo đánh giá, Việt Nam chưa hoàn toàn hội đủ các điều kiện cần thiết để hình thành thị trường mua bán hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp. Song như đã phân tích ở trên, về lý luận cũng như thực tiễn, áp dụng thị trường mua bán hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp là giải pháp hết sức quan trọng và cần thiết, nó không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng chi của ngân sách mà còn tăng thêm được nguồn thu cho nhà nước để có thể tập trung vốn đầu tư cho các nhiệm vụ khác.

Đồng thời, giải pháp này cũng góp phần nâng cao được ý thức trách nhiệm của các cơ sở sản xuất cũng như của xã hội và cộng đồng đối với hoạt động bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, để thị trường mua bán hạn ngạch xả thải nước thải công nghiệp ở Việt Nam có thể sớm trở thành hiện thực cần phải giải quyết một số vấn đề sau đây:

- Phải nhanh chóng khắc phục tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa sức chịu tải của lưu vực sông với nhu cầu xả thải nước thải của các cơ sở sản xuất trong khu vực, bảo đảm sự cân đối hợp lý và sự bình đẳng trong quan hệ cung cầu về hạn ngạch xả thải nước thải trên thị trường.

- Tập trung mọi nguồn lực theo phương thức đa phương hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư để xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và một số khu dân cư tập trung.

- Hoàn thiện việc xây dựng đơn giá cấp phát và phân bổ hạn ngạch xả thải (hay gọi là mức phí, giá bán) trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp có liên quan để bảo đảm giá bán của hàng hóa phản ánh đúng được giá trị và giá trị sử dụng của nó.

- Phải tạo ra được những điều kiện cần thiết bảo đảm cho sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Sau khi giải quyết được các yêu cầu trên, lực lượng hàng hóa (hạn ngạch xả thải nước thải) sẽ dồi dào, đủ khả năng thỏa mãn nhu cầu của người mua (nhu cầu xả thải nước thải của các cơ sở sản xuất). Bên cạnh đó, giá cả lại được tính đúng, tính đủ không còn khả năng kiếm lời từ chênh lệch giá thì tình trạng xin - cho, tình trạng lợi dụng giấy phép kiếm lời bất chính của cả người cấp giấy phép - bên bán và người được cấp giấy phép - bên mua; Đặc biệt là tình trạng đầu cơ trục lợi làm hỗn loạn, méo mó thị trường sẽ tự chấm dứt và thị trường chợ đen cũng sẽ không còn cơ hội để tồn tại và phát triển. Khi đó, hoạt động của thị trường sẽ lành mạnh và đúng nghĩa của nó.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ở Việt Nam đã bước đầu có những yếu tố để hình thành thị trường mua bán hạn ngạch nước thải công nghiệp, tuy nhiên để thị trường này hoạt động có hiệu quả cần và sớm trở thành hiện thực cần phải (có các điều kiện cần và đủ) về cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn lực, khoa học công nghệ, kinh tế v.v. Ngoài ra, cần có các thêm nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này như hoàn thiện phương pháp, quy trình tính toán sức chịu tải; Quy trình, phương pháp tính toán, phân bổ và quản lý hạn ngạch xả thải nước thải.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, (2005), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
  2. Hoàng Xuân Cơ, (2005), Kinh tế Môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục.
  3. James Shortle (2013), Economics and Environmental Markets: Lessons from water quality trading.
  4. Shiney Varghese (2013), Water Gorvenance in the 21th Century: Lessons from Water Trading in the U.S and Australia.

ASSESSMENT OF APPLICABILITY OF TRADING MARKET OF INDUSTRIAL WASTEWATER DISCHARGE QUOTA IN VIETNAM

Han Tran Viet *; Dao Van Hien **

* Institute of Environmental Science, Vietnam Environment Administration,

** Faculty of Environmental Sciences, VNU - University of Natural Sciences,

ABSTRACT: The paper presents an overview of the wastewater discharge quota trading market and assesses the conditions for applying effectively the industrial wastewater discharge quota tool in Vietnam.

Keywords: wastewater discharge quota, industrial wastewater, trading, economic tool, environmental protection

Corresponding author:  Han Tran Viet, email: [email protected]

Chịu trách nhiệm biên tập và sửa chữa bài viết: PGS.TS Lưu Đức Hải

Hàn Trần Việt*; Đào Văn Hiền**

*Viện Khoa học Môi trường, Tổng cục Môi trường

**Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Bạn đang đọc bài viết Đánh giá khả năng áp dụng thị trường hạn ngạch nước thải công nghiệp ở Việt Nam. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0917 681 188 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong cảnh báo sớm thiên tai
Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt mục tiêu nâng cao độ tin cậy dự báo khí tượng thủy văn hàng ngày trong điều kiện thời tiết bình thường. Đáng chú ý sẽ nâng cao độ tin cậy dự báo khí tượng thủy văn bằng ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Việt Nam quyết tâm sản xuất hydrogen xanh
Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Quyết định số 165/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng hydrogen của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Tin mới