Ai được quyền ưu tiên mua nhà ở xã hội? Điều kiện mua bán nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước cho các đối tượng được ưu tiên hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Vậy khi đã mua nhà ở xã hội, người sử dụng nhà có được bán lại cho người khác hay không?
Nhà ở xã hội là gì?
Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định: Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở xã ở.
Theo đó, Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, quy định diện theo từng loại nhà cụ thể.
Trường hợp 1: Nhà ở xã hội là nhà chung cư
- Căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn.
- Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh có thể quy định tăng thêm diện tích, nhưng không quá 77m2 và số lượng căn hộ này không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Trường hợp 2: Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng
Diện tích nhà ở không quá 70 m2…
Người nào được quyền ưu tiên mua nhà ở xã hội?
Tại khoản 1 Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Theo đó, những người sau đây được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
- Đối tượng là người có công với cách mạng và được nhận chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình cận nghèo, hộ nghèo tại khu vực nông thôn;
- Hộ gia đình tại khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai.
- Hộ nghèo, cận nghèo, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài hoặc trong khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh, học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
- Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện bị Nhà nước thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định nhưng chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều kiện được mua bán nhà ở xã hội là gì?
Việc mua bán nhà ở xã hội cần đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
Trước tiên, tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện của Luật Nhà ở.
- Điều kiện về thời gian:
Tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở bên thuê mua, bên mua không được bán lại nhà ở. Đồng thời, tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP cũng quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội không sử dụng nhà ở xã hội để thế chấp Ngân hàng (trừ khi việc thế chấp đó là để vay tiền mua, thuê mua chính nhà ở xã hội đó).
Tóm lại, căn cứ các quy định nêu trên, thì phải hết thời hạn 05 năm kể từ khi hoàn tất thanh toán toàn bộ tiền mua, thuê mua nhà, người mua, thuê mua nhà ở xã hội mới được phép chuyển nhượng lại nhà ở xã hội. Trừ trường hợp ngoại lệ được quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 và khoản 5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định trong trường hợp chưa đến thời hạn 05 năm nhưng bên mua, thuê mua có muốn chuyển nhượng nhà ở cho người khác thì phải đáp ứng điều kiện sau:
Thứ nhất, các bên đã thanh toán toàn bộ tiền mua, thuê mua nhà ở;
Thứ hai, việc bán nhà ở xã hội chỉ được thực hiện cho một trong các đối tượng sau:
+ Trường hợp nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư thì phải bán lại cho Nhà nước.
+ Trường nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách thì phải bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
+ Các đối tượng được ưu tiên hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở như: (cán bộ, công chức, hộ nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên…)
Một lưu ý là, tại khoản 6 Điều 62 Luật Nhà ở năm 2014 quy định mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định, khi chưa đủ thời hạn cho phép thì:
- Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội bị vô hiệu.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở sẽ tổ chức thực hiện việc cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở.
- Điều kiện về nhà ở:
Chưa có nhà hoặc chưa mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội. Đồng thời các đối tượng này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức. Nếu đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở có diện tích bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu thì cũng thuộc trường hợp được ưu tiên mua nhà ở xã hội.
- Điều kiện về cư trú:
+ Đã thực hiện việc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở xã hội;
+ Nếu chưa đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên tại nơi có nhà ở xã hội.
- Điều kiện về thu nhập:
Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên đối với các đối tượng sau:
+ Người thu nhập thấp hoặc là hộ cận nghèo, hộ nghèo tại khu vực đô thị.
+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
T.Anh