Chính thức có Nghị định về khung giá đất giai đoạn 2020-2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 96/2019/NĐ-CP về khung giá đất đối với từng loại đất, theo từng vùng được quy định tại Điều 113 Luật Đất đai.
Khung giá mới vẫn quy định theo 7 vùng kinh tế với các mức khác nhau.
Theo đó, vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh. Ở khu vực này, khung giá đất mới quy định giá đất đô thị từ loại I đến loại V có mức tối đa là 65 triệu đồng/m2, tối thiểu là 50.000 đồng/m2.
Khung giá đất mới tăng thêm 20%. |
Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình. Giá đất khu vực này được quy định với các loại đất đô thị từ loại I đến loại V có mức tối đa là 162 triệu đồng/m2, tối thiểu là 120.000 đồng/m2.
Với nhóm các tỉnh vùng Bắc Trung bộ gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có khung giá tối đa là 65 triệu đồng/m2 và tối thiểu là 40.000 đồng/m2.
Giá đất đô thị từ loại I đến loại V của vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh, thành phố là Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận được quy định ở mức tối đa là 76 triệu đồng/m2, tối thiểu 50.000 đồng/m2.
Tại vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng, khung giá đất đô thị tối đa là 48 triệu đồng/m2, tối thiểu là 50.000 đồng/m2.
Vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và TP.HCM. Ở đây, mỗi mét vuông đất đô thị từ loại I đến loại V có mức giá tối đa là 162 triệu đồng, tối thiểu là 120.000 đồng.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau có khung giá đất đô thị từ loại I đến loại V, có giá tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa 65 triệu đồng/m2.
Khung giá đất vẫn giữ nguyên gồm 02 nhóm đất: Nhóm đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Nhóm đất phi nông nghiệp: đất ở tại nông thôn, đô thị; đất thương mại – dịch vụ tại nông thôn, đô thị; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại – dịch vụ tại nông thôn, đô thị.
UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế, khi xây dựng bảng giá đất tại địa phương mình được điều chỉnh mức giá đất tối đa trong bảng giá đất. Bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
Nghị định 96/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2019 và thay thế Nghị định 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014.