Thứ bảy, 27/04/2024 01:03 (GMT+7)
Chủ nhật, 16/01/2022 10:00 (GMT+7)

Chạy xe đứng tên người khác có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Theo dõi KTMT trên

Người dân di chuyển trên đường bằng xe mượn của bạn bè, người thân sẽ không bị xử phạt. Lực lượng chức năng chỉ xử phạt hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe nếu bị phát hiện trong 2 trường hợp.

Trước thông tin từ 1/1/2022, CSGT bắt đầu phạt lỗi đi xe không chính chủ, nhiều người dân hoang mang, lo sẽ bị phạt nếu đi xe mượn hoặc con cái lấy xe đứng tên cha mẹ hoặc ngược lại để sử dụng...

Thông tin về vấn đề này, thiếu tá Đào Việt Long, Phó trưởng phòng CSGT Công an Hà Nội, khẳng định quy định hiện nay không có lỗi “đi xe không chính chủ”.

Nghị định 100 có quy định về hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế. Cá nhân hoặc tổ chức chỉ bị xử phạt khi không làm thủ tục chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ khi được chuyển giao xe được mua, cho, tặng, thừa kế…

“Do đó, tài xế di chuyển trên đường bằng xe đi mượn từ bạn bè, người thân thì không bị phạt về lỗi không sang tên xe”, ông Long khẳng định.

Chạy xe đứng tên người khác có bị phạt lỗi xe không chính chủ? - Ảnh 1

Về các hoàn cảnh áp dụng lỗi vi phạm này, thiếu tá Long cho biết CSGT sẽ thực hiện qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và đăng ký xe. Khi đó, nếu phát hiện xe đã mua bán, sang nhượng nhưng vẫn chưa làm thủ tục sang tên thì sẽ ra quyết định xử phạt.

CSGT cũng khuyến cáo chủ xe khi mua, bán, tặng… phương tiện cần làm thủ tục sang tên chính chủ để tránh gặp rủi ro khi xảy ra tai nạn hoặc các vi phạm pháp luật khác liên quan tới phương tiện.

Còn về cột mốc 1/1/2022, thiếu tá Đào Việt Long lý giải theo quy định tại Thông tư 58 của Bộ Công an, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều đời chủ nhưng không có giấy tờ chuyển nhượng vẫn được giải quyết sang tên đến hết ngày 31/12/2021. Từ 1/1/2022, xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.

Nhìn nhận vấn đề dưới góc độ pháp lý, luật sư Lê Xuân Thảo, đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, việc người đang sử dụng phương tiện giao thông chưa nắm rõ quy định về sang tên đổi chủ, việc vi phạm quy định và cơ quan công an tạm giữ xe là hoàn toàn chính đáng.

Để tránh những phát sinh, vướng mắc khi gặp phải những vấn đề nêu trên, tại Thông tư số 58/2020 của Bộ Công an có nêu cụ thể quy định quy trình cấp, thu hồi, đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2020, thì sau ngày 31/12/2021, những xe mua bán qua nhiều đời chủ mà không làm đúng thủ tục giấy tờ sẽ không thể sang tên đổi chủ. Khi đó, người sở hữu xe sẽ bị lực lượng cảnh sát giao thông (CSGT) phạt lỗi “xe không chính chủ” thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông (TNGT), đăng ký xe hoặc bị phát hiện, xử lý nếu vi phạm Luật Giao thông đường bộ.

Theo luật sư Lê Xuân Thảo, người dân cần phải nhận thức được việc sang tên đổi chủ, chủ phương tiện chính là bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình. Thông tư số 58/2020 có nêu cụ thể những nội dung liên quan đến nội dung “Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người”, do đó, có nêu những vấn đề liên quan đến người đang sử dụng phương tiện khi chưa tiến hành sang tên, đổi chủ (Điểm 1, Điểm 2, Điêm 4, Điều 19, Mục E, Chương II, Thông tư số 58/2020. Cụ thể như sau:

 - Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

 - Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

 - Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

“Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên một số người dân vẫn chưa thể thực hiện việc sang tên, đổi chủ theo quy định, điều kiện khách quan này có thể coi là yếu tố đê cơ quan chức năng xem xét nhắc nhở. Tuy nhiên, người dân cần chủ động thực hiện công việc liên quan đến thủ tục sang tên đổi chủ phương tiện, bởi sắp thời hạn đã được quy định. Để tránh những phát sinh vướng mắc gặp phải, trường hợp cần hướng dẫn, hỗ trợ cụ thể, người dân hoàn toàn có thể liên hệ cơ quan chuyên môn như Giao thông vận tải; Công an, Tư pháp để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theoi quy định pháp luật.” – luật sư Lê Xuân Thảo cho biết thêm.

Mức xử phạt vi phạm "Không sang tên đổi chủ"

Đối với lỗi vi phạm "Không sang tên đổi chủ" theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định rõ:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Ngoài ra, Nghị định số 123/2021 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 100/2019/NĐ-CP còn bổ sung hành vi vi phạm đối với các lỗi như: Không làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe; không thực hiện đúng quy định về biển số xe.

Theo đó, nghị định này quy định xử phạt chủ xe mô tô vi phạm từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng với xe cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với tổ chức. Với ô tô, mức phạt tương ứng là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với tổ chức.

Hà Lan (T/h)

Bạn đang đọc bài viết Chạy xe đứng tên người khác có bị phạt lỗi xe không chính chủ?. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0917 681 188 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Tin mới