Giá lúa gạo hôm nay 31.12: Thị trường trầm lắng cuối vụ
Giá lúa gạo hôm nay 31.12 ghi nhận tại nhiều địa phương tiếp tục ổn định khi lúa vào cuối vụ, nguồn cung hạn chế, giao dịch chậm. Giá gạo trong nước ít biến động, trong khi gạo xuất khẩu duy trì mặt bằng giá và giảm nhẹ ở một số chủng loại.

Giá lúa gạo hôm nay 31.12
Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay 31.12 tại nhiều địa phương, cho thấy lúa bước vào cuối vụ, nguồn cung hạn chế, giao dịch diễn ra chậm, giá nhìn chung ổn định. Tại An Giang, lượng bạn hàng mua vào ít, nhu cầu thị trường ở mức thấp.
Ở các địa phương như Kiên Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Cà Mau, Vĩnh Long và Tây Ninh, lúa cuối vụ còn lại không nhiều, hoạt động mua bán trầm lắng, giá lúa các loại hầu như không biến động. Khảo sát mới nhất cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay duy trì ổn định.
Với mặt hàng gạo, theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang và Lúa gạo Việt, giá gạo Đài Thơm 8 tăng 50 đồng/kg, dao động 8.800 – 9.050 đồng/kg. Gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 ở mức 7.600 – 7.700 đồng/kg; OM 5451 từ 8.150 – 8.300 đồng/kg; Sóc thơm 7.500 – 7.600 đồng/kg; CL 555 khoảng 7.340 – 7.450 đồng/kg; OM 380 từ 7.200 – 7.300 đồng/kg; OM 18 dao động 8.500 – 8.600 đồng/kg.
Với gạo thành phẩm, OM 380 dao động 8.800 – 9.000 đồng/kg, IR 504 ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg. Tại các địa phương, thị trường tiếp tục trầm lắng, giao dịch chậm, giá gạo các loại ổn định. Riêng An Giang, phần lớn kho lớn mua vào dè dặt, giao dịch yếu.
Tại Lấp Vò và Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng hàng về ít, giá gạo ít biến động; khu vực An Cư giao dịch mua bán kém sôi động. Trên thị trường bán lẻ, giá gạo giữ nguyên so với hôm qua. Gạo Nàng Nhen vẫn cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường phổ biến 12.000 – 14.000 đồng/kg. Các mặt hàng phụ phẩm dao động 7.500 – 11.000 đồng/kg; tấm 1/2 ở mức 7.525 – 7.600 đồng/kg; cám xát/lau 6.580 – 6.650 đồng/kg; trấu 1.600 – 1.800 đồng/kg, đi ngang so với ngày trước.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 31.12
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện duy trì ở các mức: gạo thơm 5% tấm dao động 420 – 440 USD/tấn; gạo 100% tấm khoảng 319 – 323 USD/tấn; gạo Jasmine ở mức 446 – 450 USD/tấn.
Tuần qua, giá lúa gạo trong nước nhìn chung ít biến động do diện tích thu hoạch vụ Thu Đông và vụ mùa còn lại không nhiều. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu ghi nhận xu hướng giảm nhẹ, khiến các thương nhân thận trọng và theo dõi sát động thái từ các thị trường nhập khẩu.
Về dài hạn, gạo xanh, giảm phát thải được đánh giá là lợi thế quan trọng của ngành lúa gạo Việt Nam. Năm 2025 chứng kiến không ít khó khăn cho xuất khẩu gạo khi nhiều thị trường lớn thu hẹp nhu cầu, cạnh tranh gia tăng và áp lực về giá ngày càng rõ rệt, buộc doanh nghiệp phải tính toán các chiến lược phát triển bền vững hơn.
Thông tin Philippines dự kiến mở lại nhập khẩu gạo từ đầu năm tới mang đến tín hiệu tích cực, song các doanh nghiệp cho rằng việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường vẫn là yếu tố then chốt nhằm hạn chế rủi ro phụ thuộc vào một thị trường duy nhất.
Xu hướng chuyển từ “xuất khẩu số lượng” sang “xuất khẩu giá trị” đang giúp gạo Việt Nam gia tăng lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt, giống gạo ST25 tiếp tục được vinh danh lần thứ ba là gạo ngon nhất thế giới, được ưa chuộng tại Trung Quốc, châu Âu và Mỹ; trong khi gạo Japonica có nhiều cơ hội tại thị trường Nhật Bản. Cùng với đó, nhiều doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu các dòng sản phẩm chuyên biệt và chế biến sâu như bún, phở khô sang châu Âu, Nhật Bản, Trung Đông và Australia.
Hà Chi














