Chủ nhật, 12/01/2025 19:03 (GMT+7)
Chủ nhật, 12/01/2025 15:42 (GMT+7)

Chi tiết 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam

Theo dõi KTMT trên

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 02/2025/TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.

Theo đó, Thông tư quy định danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam gồm 145 chỉ tiêu thống kê phản ánh 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

Chi tiết 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam - Ảnh 1

Cụ thể, 17 mục tiêu phát triển bền vững gồm:

Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi (gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ nghèo đa chiều; tỷ lệ dân số sống dưới chuẩn nghèo quốc tế; tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế; số người được nuôi dưỡng tập trung trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội…).

Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững (gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ mất an ninh lương thực; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân béo phì; năng suất lao động ngành nông lâm nghiệp và thủy sản; tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững; chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm…).

Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi (gồm các chỉ tiêu như: số vụ tai nạn gao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông; tỷ suất sinh ở tuổi vị thành niên; mức bao phủ các dịch vụ y té thiết yếu; tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng thuốc lá; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đẩy đủ các loại vaccine; số nhân viên y tế trên 10.000 dân…).

Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người (gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ học sinh đi học phổ thông; tỷ lệ học sinh hoàn thành các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; tỷ lệ sinh viên đại học trên 10.000 dân; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo; tỷ lệ người từ 15-64 tuổi biết kỹ năng về công nghẹ thông tin và truyền thông; tỷ lệ trường học có điện, internet và máy tính dùng cho học tập, nước uống, hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẽ cho từng giới tính…).

Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái (gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ giới tính khi sinh; tỷ lệ tảo hôn; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội; tỷ lệ nữ là nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp; tỷ lệ người sử dụng di động…).

Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người (gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh; tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quy chuẩn; tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông…).

Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người (gồm các chỉ tiêu: tỷ lệ số dân sử dụng điện; tỷ lệ hộ có sử dụng nhiên liệu sạch; tiêu hao năng lượng so với tổng sản phẩm trong nước; công suất lắp đặt năng lượng tái tạo…).

Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người (gồm các chỉ tiêu: tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người; tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước; tốc độ tăng năng suất lao động; tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức; tỷ lệ thấp nghiệp; tỷ lệ người từ 15-24 tuổi không có việc làm; tỷ lệ người từ 5-17 tuổi tham gia lao động; số người bị tai nạn lao động; tỷ lệ đóng góp của du lịch trong tổng sản phẩm trong nước; tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng…).

Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới (gồm các chỉ tiêu: tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng sản phẩm trong nước; giá trị tăng thêm bình quân đầu người ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo sức mua tương đương; số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng; chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ so với GDP; số người hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên 1 triệu dân; tỷ lệ dân số được phủ sóng mạng di động; tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng internet băng rộng cáp quang…).

Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội.

Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn, phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng.

Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững (gồm các chỉ tiêu: tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý; tỷ lệ khu vực ô nhiễm môi trường đất được xử lý, cải tạo và phục hồi).

Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai (gồm các chỉ tiêu: lượng phát thải khí nhà kính bình quân đầu người; tỷ lệ cơ sở phát thải khí nhà kính xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính…).

Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững.

Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.

Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp.

Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.

Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là bộ chỉ tiêu thống kê liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng nhằm cung cấp số liệu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, các nhân cung cấp thông tin thống kê, sản xuất thông tin thống kê và sử dụng thông tin thống kê về các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2025 và thay thế Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT ngày 22/01/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

Minh Thành

Bạn đang đọc bài viết Chi tiết 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 036 882 6789 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Vingroup phát động chiến dịch Vì Thủ đô trong xanh
Tập đoàn Vingroup quyết định phát động chiến dịch “Vì Thủ đô trong xanh” nhằm kêu gọi cả cộng đồng cùng hành động để giành lại bầu trời xanh cho Thủ đô, đặc biệt là giảm thiểu phát thải trong lĩnh vực giao thông.

Tin mới

Tin buồn
Chi bộ Cơ quan Hội Kinh tế môi trường Việt Nam, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội Kinh tế môi trường Việt Nam, Tạp chí Kinh tế môi trường cùng gia quyến vô cùng thương tiếc báo tin:
Ông Đặng Xuân Phong làm Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
Bộ Chính trị điều động, chỉ định ông Đặng Xuân Phong - Ủy viên T.Ư Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai, tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, nhiệm kỳ 2020-2025.